Đa-la (tārā, tiếng Tạng sgrol-ma) hay Đa-la Bồ Tát là tên dịch âm Hán-Việt từ tiếng Phạn tārā, là tên của một vị nữ Bồ Tát thường gặp trong Phật giáo Tây Tạng. Tên này dịch ý là Độ Mẫu, Cứu Độ Mẫu, là "người mẹ cứu độ chúng sinh".
Ngàn năm trước, trong rừng sâu ở Ấn Độ có những nữ tu, tu luyện theo phương pháp bí truyền. Họ được gọi là những Yogini.
Mạnh mẽ, độc lập và nghiêm khắc, những Yogini đã đạt được trạng thái tâm không mong cầu.
Người Tây Tạng gọi họ là những nữ thần Tara. Tara còn có nghĩa là “ngôi sao”, là ngôi Sao Bắc Đẩu, là ánh sáng soi đường cho những người bị lạc đường, là hiện thân của năng lượng ánh sáng. Thần Tara là người mẹ giàu lòng thương yêu và cũng là người bảo vệ mạnh mẽ, kiên cường, chinh phục những khó khăn. Ánh mắt của thần sáng như ánh chớp, thần giậm chân khiến đất phải rung chuyển, quỷ thần cũng phải kinh sợ.
Thần Tara thực sự là một vị thần trẻ đẹp, có khả năng hóa thân. Thần có thể hiện ra trong màu xanh, màu trắng, đỏ, hay màu của vàng. Mỗi màu đều có ý nghĩa riêng của nó.
Phía sau đầu của thần Tara là ánh sáng của trăng tròn, là biểu tượng của áng sáng soi sáng trái đất. Ánh sáng đem lại sự mát lành, xóa tan đau khổ của vòng luân hồi.
Thần ngồi trên một tòa sen nở và một chiếc đĩa tròn. Vòng quanh thần là một vòng lửa màu vàng, mà lời kinh cầu nguyện số 21 nói rằng: “như lửa cháy ở cuối thời đại này”.
Trên mỗi bàn tay, thần Tara nhẹ nhàng cầm một cành hoa dài màu xanh trắng, hoa utpala, một loại hoa có mùi hương thơm ngọt giống như hoa sen, loại hoa mọc trên bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. Hoa utpala là sự trong sạch tự nhiên, mà theo Gehlek Rinpoche nói “để có thể là người trong sạch, hãy hành động một cách trong sạch”.
Ba ngón tay của tay trái thần Tara chỉ lên để biểu hiện ba thứ quí giá, đó là: Đức Phật, Phật Pháp và Giác Ngộ, hay sự tự giải phóng (tự tại). Tay phải duỗi ra, ngửa bàn tay về phía trước với một cử chỉ mời gọi. Genlek Rinpoche nói “thần Tara nói với những người bị mất hi vọng và không có ai giúp đỡ, rằng: 'hãy lại đây, ta đang ở đây'.”
Thần có những sợi lụa mềm được trang điểm bằng những hạt châu báu, dái tai dài và thanh nhã. Trên thực tế, các Đức Phật thì không đeo châu báu, nhưng nữ thần Tara lại mang châu báu. Những châu báu này sáng lấp lánh như sự cảnh báo về những đau khổ trên trần thế.
21 Đức Quan Âm Tara
2 : Đức Quan Âm Tara Hàng Tai Ương & Tăng Hòa Khí [The Tara Who Averts Disasters & Enhances Harmony]
Mantra: Om Banza Tare Sarva Biganen Shindham Kuru Soha
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Mama Sarva Lam Lam Bhaya Shindham Kuru Soha
4 : Đức Quan Âm Tara Ban Thịnh Vượng & Cứu Nạn Đói [The Tara Who Bestows Prosperity & Protects against Famine, "The Giver of Supreme Virtue" (So-Nam-Chog-Ter-Ma). "The Tara who Increases"]
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Dzambeh Moheh Dana Meti Shri Soha
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Sarva Ata Siddhi Siddhi Kuru Soha
6 : Đức Quan Âm Tara Trường Thọ & Cứu Thoát Cái Chết Không Đúng Thời
[The Tara Who Bestows Longevity & Protects Against Untimely Death, "The All Victorious" (Nam-Gyal-Ma), "Tara of The Life Force"]
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Braja Ayiu Shei Soha
7 : Đức Quan Âm Tara Cứu Nạn Nhiễm Độc [The Tara Who Averts the Evil Effects of Poison, "The Peahen" (Peacock) (Ma-Ja-Ma), "Tara Who Eliminates Poisons"]
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Sarva Diksha Dzala Yaha Raha Ra Peh Soha
8 : Đức Quan Âm Tara Cứu Nạn Hỏa Tai
[The Tara Who Averts Destruction Wrought by Fire]
[The Tara Who Averts Destruction Wrought by Fire]
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Mama Sarva Ram Ram Dzala Bhaya Shindham Kuru Soha
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Mama Sarva Bham Bham Dzala Bhaya Shindham Kuru Soha
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Sarva Heh Heh Dzaleh Dzaleh Benda Peh Soha
11 : Đức Quan Âm Tara Cứu Nạn Voi Dữ & Cứu Nạn Cho Súc Vật [The Tara Who Protects Against Wild Elephants & Averts Evil Affecting Cattle]
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Mama Sarva Ham Ham Dushing Hana Hana Drasaya Peh Soha
12 : Đức Quan Âm Tara Cứu Nạn Quỉ Dữ Ăn Thịt
[The Tara Who Averts Evil Caused by Demons & Protects Against Carnivores]
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Sarva Dushing Bikanen Bham Peh Soha
"Kurukulla", Red Tara said to attract partners & help one influence others.]
Mantra: Om Bema Tare Sendara Hri Sarva Loka Washum Kuru Soha
Mantra: Om Bema Tare Sendara Hri Sarva Loka Washum Kuru Soha
"The Giver of Intelligence" (Rig-Je-Ma), "Tara Resonating with HUM"]
Mantra: Om Ratana Tare Sarva Loka Jana Piteya Dara Dara Diri Diri Sheng Sheng Dza Dzanjia Na Mu Sheng Kuru Soha
Mantra: Om Ratana Tare Sarva Loka Jana Piteya Dara Dara Diri Diri Sheng Sheng Dza Dzanjia Na Mu Sheng Kuru Soha
15 : Đức Quan Âm Tara Cứu Tai Ương Địa Ngục & Hộ Trì Thoát Nạn Chánh Trị [The Tara Who Averts Hell-born Calamities & Protects Against Politics, "The Destroyer of Opposing Forces" (Da-Pung-Som-Ze-Ma), "Tara Blazing in Flames"]
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Mama Sarva Randza Dushen Droda Shindham Kuru Soha
"The Tara Who Savior of The Scented Forest" (Jig-Ten-Sum-La-Gyal-Ma), "Tara Embodiment of The Three Jewels"]
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Mama Sarva Yam Yam Dzala Bhaya Shindham Kuru Soha
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Mama Sarva Yam Yam Dzala Bhaya Shindham Kuru Soha
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Mama Sarva Dzora Benda Benda Drktum Soha
"The Invincible" (Shen-Gyi-Mi-Tub-Ma), "Tara Who Crushes the Forces of Others"]
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Mama Sarva Dik Dik Dikshena Raksha Raksha Kuru Soha
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Mama Sarva Dik Dik Dikshena Raksha Raksha Kuru Soha
19 : Đức Quan Âm Tara Cứu Thiên Tai & Tăng Sự Bất Hoại [The Tara Who Averts Heaven-born Calamities & Enhances Indestructibility]
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Mama Sarva Eh Eh Maha Hana Bhaya Shindham Kuru Soha
20 : Đức Quan Âm Tara Phục Ma & Hộ Trì Thoát Nạn Chiến Tranh [The Tara Who Subdues Demons & Protects Against War, "The Wrathful" (To-Nyer-Chen), "Tara of Wrathful Gaze"]
Mantra: Om Garma Tare Sarwa Shatdrum Biganen Mara Sehna Ha Ha Heh Heh Ho Ho Hung Hung Binda Binda Peh
Mantra: Om Tare Tuttare Ture Sarva Dzara Sarva Dhukka Brasha Manaya Peh Soha
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét